Hoà tan hoàn toàn 16,6 gam hỗn hợp Mg và Zn vào 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm HCl 1,8M và H2SO4 1M thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng hoàn toàn với 840 ml dung dịch NaOH 1M thu được kết tủa, nung kết tủa đến khối lượng không đổi được 18,96 gam chất rắn. Cho từ từ V ml dung dịch hỗn hợp gồm Ba(OH)2 0,5M và NaOH 2,8M vào dung dịch A đến khi lượng kết tủa đạt lớn nhất. Tính khối lượng kết tủa đó
Câu trả lời tốt nhất
nHCl = 0,36; nH2SO4 = 0,2; nMg = a và nZn = b
—> 24a + 65b = 16,6 (1)
A + NaOH (0,84 mol) tạo ra dung dịch chứa Cl- (0,36), SO42- (0,2), Na+ (0,84), bảo toàn điện tích —> nZnO22- = 0,04
—> Kết tủa gồm Mg(OH)2 (a) và Zn(OH)2 (b – 0,04)
Nung kết tủa —> m rắn = 40a + 81(b – 0,04) = 18,96 (2)
(1)(2) —> a = 0,15; b = 0,2
Vậy A chứa Cl- (0,36), SO42- (0,2), Mg2+ (0,15), Zn2+ (0,2), bảo toàn điện tích —> nH+ = 0,06
nBa(OH)2 = 0,5V và nNaOH = 2,8V —> nOH- = 3,8V
Khi BaSO4 đạt max thì 0,5V = 0,2 —> V = 0,4
Lúc này nOH- = 1,52 —> Tạo thêm Mg(OH)2 (0,15), Zn(OH)2 đã tan trở lại hết.
—> m↓ = mBaSO4 + mMg(OH)2 = 55,3
Khi Zn(OH)2 max thì nOH- = 3,8V = nH+ + 2nZn2+ + 2nMg2+ —> V = 0,2
—> nBa2+ = 0,1 —> nBaSO4 = 0,1
—> m↓ = mBaSO4 + mMg(OH)2 + mZn(OH)2 = 51,8
Vậy m↓ max = 55,3