Trộn m gam hỗn hợp A gồm ba hidrocacbon X, Y, Z mạch hở, thể khí (ở điều kiện thường) với 13,888 lít O2 thu được 18,592 lít hỗn hợp khí B (các thể tích đều đo ở đktc). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B, sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 0,5M, thu được 30 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm đi 4,72 gam. Đun nóng dung dịch này lại thu thêm 3,5 gam kết tủa nữa.
- Tính m và thể tích dung dịch Ca(OH)2 0,5M đã dùng.
- Tìm công thức phân tử và tính thành phần phần trăm về thể tích của ba hidrocacbon trong hỗn hợp A.
Biết rằng: Chỉ một trong ba hidrocacbon đó có chứa không quá một liên kết kém bền, có hai hidrocacbon có thành phần phần trăm về thể tích bằng nhau.
Câu trả lời tốt nhất
nO2 = 0,62; nB = 0,83 —> nA = 0,21
CO2 + Ca(OH)2 —> CaCO3 + H2O
0,3………..0,3…………….0,3
2CO2 + Ca(OH)2 —> Ca(HCO3)2
2a……………a……………….a
Ca(HCO3)2 —> CaCO3 + CO2 + H2O
a………………………a
—> nCaCO3 = a = 0,035
—> nCa(OH)2 = a + 0,3 = 0,335
—> VddCa(OH)2 = 0,67 lít
nCO2 = 2a + 0,3 = 0,37
Δm = mCO2 + mH2O – 30 = -4,72
—> nH2O = 0,5
Bảo toàn O: 2nO2 phản ứng = 2nCO2 + nH2O
—> nO2 phản ứng = 0,62 = nO2 ban đầu —> Phản ứng vừa đủ.
Số C = nCO2/nA = 1,76 —> A chứa CH4
Chỉ 1 trong 3 chất chứa không quá 1 liên kết kém bền —> A có 2 ankan + 1 anken.
nAnkan = nH2O – nCO2 = 0,13
—> nAnken = nA – nAnkan = 0,08
Hai chất có cùng số mol nên có các trường hợp:
TH1: CH4 (0,05), CnH2n+2 (0,08), CmH2m (0,08)
—> nCO2 = 0,05 + 0,08n + 0,08m = 0,37
—> n + m = 4
—> n = m = 2 là nghiệm duy nhất.
A gồm CH4 (0,05), C2H6 (0,08), C2H4 (0,08)
Các trường hợp dưới đây làm tương tự.
TH2: CH4 (0,08), CnH2n+2 (0,05), CmH2m (0,08)
TH3: CH4 (0,065), CnH2n+2 (0,065), CmH2m (0,08)