Lý thuyết Cấu tạo nguyên tử
I. Cách viết cấu hình electron của nguyên tử:
Gồm 3 bước:
Bước 1: Điền electron vào các phân lớp theo mức năng lượng từ thấp đến cao:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p
(Với s tối đa 2 electron, p tối đa 6 electron, d tối đa 10 electron, f tối đa 14 electron. Khi phân lớp tối đa electron, ta nói phân lớp đó đã bão hòa)
Bước 2: Chuyển các phân lớp vào đúng vị trí của lớp đó.
Bước 3: Xét xem có rơi vào trường hợp đặc biệt hay không:
+ Nếu 3d4 4s2 → 3d5 4s1
+ Nếu 3d9 4s2 → 3d10 4s1
Ví dụ 1: 26Fe
– Bước 1: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d6 (Xếp 26e từ trái qua phải cho đến khi hết)
– Bước 2: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2 (Chuyển 3d6 vào đúng lớp thứ 3 của nó)
– Bước 3: 3d6 4s2 không rơi vào trường hợp đặc biệt nên giữ nguyên.
Ví dụ 2: 29Cu
– Bước 1: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d9 (Xếp 29e từ trái qua phải cho đến khi hết)
– Bước 2: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d9 4s2 (Chuyển 3d9 vào đúng lớp thứ 3 của nó)
– Bước 3: 3d9 4s2 là trường hợp đặc biệt, cần chuyển lại thành:
1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s1
II. Cách viết cấu hình electron của ion:
Xuất phát từ cấu hình electron của nguyên tử tương ứng, sau đó:
– Ion âm: Thêm electron vào phân lớp chưa bão hòa.
– Ion dương: Bớt electron của phân lớp ngoài cùng, nếu vẫn chưa đủ, bớt tiếp vào phía trong.
Ví dụ 1: Fe2+ và Fe3+
26Fe: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2
→ Fe2+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 (Bớt 2e ở phân lớp ngoài cùng)
→ Fe3+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 (Bớt 2e ở phân lớp ngoài cùng và 1e ở phân lớp sát phân lớp ngoài cùng).
Ví dụ 2: Cu2+
29Cu: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s1
→ Cu2+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d9 (Bớt 1e ở phân lớp ngoài cùng và 1e ở phân lớp sát lớp ngoài cùng).
Ví dụ 3: N3-
7N: 1s2 2s2 2p3
→ N3-: 1s2 2s2 2p6 (Thêm 3e vào phân lớp ngoài cùng chưa bão hòa).
III. Cách xác định số electron hóa trị:
Số electron hóa trị = Số electron lớp ngoài cùng + Số electron ở phân lớp sát lớp ngoài cùng (nếu phân lớp này chưa bão hòa)
Ví dụ 1: 7N: 1s2 2s2 2p3
– Lớp ngoài cùng có 5e.
– Phân lớp sát lớp ngoài cùng (1s2) đã bão hòa nên không tính.
Vậy N có 5 electron hóa trị.
Ví dụ 2: 26Fe: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2
– Lớp ngoài cùng có 2e.
– Phân lớp sát lớp ngoài cùng (3d6) chưa bão hòa, có 6e, tính luôn.
Vậy Fe có 8 electron hóa trị.
Ví dụ 3. 29Cu: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s1
– Lớp ngoài cùng có 1e
– Phân lớp sát lớp ngoài cùng (3d10) đã bão hòa nên không tính.
Vậy Cu có 1 electron hóa trị.
IV. Cách xác định số electron độc thân:
Electron độc thân là electron nằm một mình trong 1 obital.
Ví dụ 1. 16S: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4
[↑↓] [↑↓] [↑↓ – ↑↓ – ↑↓] [↑↓] [↑↓ – ↑ ↑ ] → Có 2 electron độc thân.
Ví dụ 2: Fe2+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6
[↑↓] [↑↓] [↑↓ – ↑↓ – ↑↓] [↑↓] [↑↓ – ↑↓ – ↑↓] [↑↓ – ↑ ↑ ↑ ↑ ] → Có 4 electron độc thân.
Bình luận