X, Y là hai axit cacboxylic đều đơn chức; Z là ancol no; T là este mạch hở được tạo bởi X, Y, Z có công thức tổng quát dạng CnH2n-6O4. Đốt cháy hoàn toàn 30,61 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T thu được 1,29 mol CO2. Mặt khác đun nóng 30,61 gam E với 400 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 5,89 gam ancol Z và 36,4 gam muối. Phần trăm khối lượng của T có trong hỗn hợp E là
A. 45,67%. B. 44,43%. C. 54,78%. D. 53,79%
Câu trả lời tốt nhất
nRCOONa = nNaOH = 0,4
—> R = 24 —> Phải có axit no.
Phân tử T có 4 liên kết π —> X có 1π và Y có 3π
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng E + NaOH —> nH2O = 0,24 —> nX + nY = 0,24
nNaOH = nX + nY + 2nT —> nT = 0,08
Vậy sau phản ứng với NaOH —> nAncol > 0,08
—> M ancol < 5,89/0,08 = 73,625
—> Ancol là C2H4(OH)2 (0,095 mol)
Quy đổi hỗn hợp E thành:
CnH2nO2: a mol
CmH2m-4O2: b mol
C2H4(OH)2: 0,095 mol
H2O:
nNaOH = a + b = 0,4
nCO2 = na + mb + 0,095.2 = 1,29
m muối = a(14n + 54) + b(14m + 50) = 36,4
—> a = 0,25; b = 0,15; na + mb = 1,1
—> 0,25n + 0,15m = 1,1
—> 5n + 3m = 22
Do n ≥ 1 và m ≥ 3 —> n = 2 và m = 4 là nghiệm duy nhất
Vậy T là CH3COO-C2H4-OOC-C3H3 (0,08 mol)
—> %T = 44,43%