Cyclodextrin gồm nhiều đơn vị đường α-D-glucopyranose liên kết với nhau tại liên kết α (1-4). Đây là chất có cấu trúc khoang rỗng, phía trong khoang ít phân cực và phía ngoài khoang phân cực mạnh, do đó có khả năng tạo phức với các dược chất kỵ nước. Khi kết nối nhiều phân tử cyclodextrin lại tạo một khoang giữ hoạt chất bên trong để hình thành “siêu phân tử”, làm tăng độ tan của hoạt chất. Đây là một thành tựu trong công nghệ nano, có ý nghĩa trong y học. Hình 1, 2 và 3 lần lượt thể hiện cấu trúc cyclohexadextrin, cấu trúc “siêu phân tử” và ứng dụng liên quan.
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
A. Hình 2 thể hiện khả năng giữ hoạt chất C6H5OCH3 bên trong của cyclodextrin để hình thành “siêu phân tử”, làm tăng độ tan của hoạt chất.
B. Dựa vào Hình 3, có thể tách cyclodextrin ra khỏi hỗn hợp cyclodextrin và chloroanisole (bao gồm 2-chloromethoxybenzene và 4-chloromethoxybenzene) bằng phương pháp chiết.
C. Các loại dược chất không phân cực đều có thể đưa vào cyclohexadextrin để tạo thành cấu trúc “siêu phân tử”, từ đó có thể đưa được dược chất vào môi trường ưa nước trong cơ thể.
D. Cyclohexadextrin là một oligosaccharide (là chuỗi carbohydrate được tạo thành từ các monosaccharide).
Câu trả lời tốt nhất
A. Đúng, các phân tử C6H5OCH3 được kéo vào các khoang tạo bởi cyclodextrin để hình thành “siêu phân tử”, làm tăng độ tan của hoạt chất.
B. Sai, không thể thu hồi cyclodextrin. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tăng độ tan cho dược chất, cyclodextrin sẽ được gia nhiệt hoặc nhờ enzyme để cắt đứt các liên kết α-1,4-glycoside, phá vỡ cấu trúc lồng, dược chất bên trong được giải phóng ra ngoài.
C. Đúng.
D. Đúng, cyclohexadextrin như hình 1 được hình thành từ 6 phân tử glucose thông qua liên kết α-1,4-glycoside.