Isosorbide được sử dụng làm chất giữ ẩm và thuốc lợi tiểu thẩm thấu (để điều trị não úng thủy), đồng thời có vai trò trong điều trị cắt cơn glocom cấp tính. Ở nhiệt độ 150°C, quá trình điều chế và sự thay đổi nồng độ của isosorbide cùng các chất liên quan theo thời gian được thể hiện ở sơ đồ dưới đây. Sau 15 giờ, nồng độ isosorbide gần như không đổi.
a) Tại thời điểm 3h, tốc độ phản ứng (1) và tốc độ phản ứng (2) bằng nhau.
b) Tốc độ trung bình của quá trình điều chế isosorbide trong 3 giờ đầu là 0,014 mol/kg.h (tính theo isosorbide).
c) Sau 15 giờ, việc thêm chất xúc tác vào phản ứng (2) sẽ làm thay đổi trạng thái cân bằng phản ứng, do đó phản ứng dừng lại.
d) Theo thời gian, nồng độ của sobitol giảm, trong khi nồng độ 1,4-anhydrosorbitol ban đầu tăng lên do được sinh ra từ sorbitol, sau đó lại giảm xuống do tiếp tục bị chuyển hóa thành isosorbide.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, tại thời điểm 3h, phản ứng (1) đã dừng lại vì lúc này sobitol đã hết, phản ứng (2) đang xảy ra, nồng độ isosorbide tăng và nồng độ 1,4-anhydrosorbitol giảm.
(b) Đúng, tốc độ trung bình của quá trình điều chế isosorbide trong 3 giờ đầu là 0,042/3 = 0,014 mol/kg.h.
(c) Sai, sau 15h hệ đã đạt trạng thái cân bằng, thêm chất xúc tác không làm cân bằng bị dịch chuyển.
(d) Đúng