Tích số tan
Độ tan của các hợp chất kém tan có thể được định lượng bởi tích số nồng độ Kso, đây là đại lượng cơ bản mô tả cân bằng hòa tan trong các dung dịch loãng. Dựa vào giá trị tích số tan, có thể tính được độ tan cân bằng mol S (theo mol/dm³), giá trị này biểu diễn số mol chất tan chứa trong 1 dm³ dung dịch bão hòa của nó. Cho bảy muối kém tan trong nước là: calcium phosphate, silver (I) iodide, lead (II) iodate, cobalt (II) arsenate, mercury (II) iodide, barium sulfate (VI) và magnesium fluoride. Giá trị logarithm thập phân âm của tích số tan của chúng được cho dưới đây:
pKCa3(PO4)2 = 32.7
pKAgI = 16.1
pKPb(IO3)2 = 12.4
pKCo3(AsO4)2 = 28.2
pKHgI2 = 28.5
pKBaSO4 = 10.0
pKMgF2 = 10.3
Chú ý: Các quá trình phụ (ví dụ, sự thủy phân) có thể được bỏ qua – trừ khi có yêu cầu cụ thể. Trong các ví dụ được xét đến, bỏ qua các hệ số hoạt độ, nghĩa là có thể sử dụng nồng độ.
a) Viết biểu thức tích số tan cho mỗi muối được liệt kê ở trên.
b) Tính độ tan mol của các muối đã cho trong nước và sắp xếp các chất theo thứ tự tăng dần độ tan.
c) So sánh tích số tan (Kso) và độ tan mol (S) tính được của các muối đã cho. Dãy sắp xếp các chất theo thứ tự tăng dần độ tan mol (S) tính được ở ý b có trật tự giống như dãy tích số tan của chúng không?
(Trích Câu 1 Olympic Hóa Học Ba Lan 2020)