Thực hiện ba thí nghiệm sau:
– Thí nghiệm 1: Hòa tan 56 gam Fe trong 500 gam dung dịch H2SO4 20% thu được V1 lít khí X.
– Thí nghiệm 2: Cho 4,74 gam KMnO4 vào 200 ml dung dịch HCl 0,8M thu được V2 lít khí Y.
– Thí nghiệm 3: Nung 95,95 gam KNO3 ở nhiệt độ cao thu được V3 lít khí Z.
1. Viết phương trình phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm trên. Xác định giá trị V1, V2, V3.
2. Nêu phương pháp có thể sử dụng để thu khí X, Y, Z trong phòng thí nghiệm.
3. Trộn ba khí X, Y, Z với lượng như trên rồi cho vào bình kín, sau đó bật tia lửa điện để thực hiện các phản ứng rồi đưa bình về nhiệt độ phòng thu được dung dịch A. Tính nồng độ phần trăm chất tan trong dung dịch A.
Câu trả lời tốt nhất
TN1: nFe = 1 và nH2SO4 = 1,02
Fe + H2SO4 —> FeSO4 + H2
1………………………………….1
—> V1 = 22,4 lít
TN2: nKMnO4 = 0,03 và nHCl = 0,16
2KMnO4 + 16HCl —> 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
0,02………..0,16……………………………..0,05
—> V2 = 1,12 lít
TN3: nKNO3 = 0,95
2KNO3 —> 2KNO2 + O2
0,95……………………..0,475
—> V3 = 10,64 lít
Cả 3 khí đều thu bằng phương pháp đẩy nước.
Cl2 + H2 —> 2HCl
0,05….0,05……..0,1
O2 + 2H2 —> 2H2O
0,475..0,95……..0,95
C%HCl = 0,1.36,5/(0,1.36,5 + 0,95.18) = 17,59%
thưa ad, tại sao ý 3 lại cho các khí phản ứng với cl2 ạ, bật tia lửa điện là cho tác dụng với cl2 ạ ?