Aniline (nhiệt độ nóng chảy –6,3°C; nhiệt độ sôi 184,13°C, độ tan là 3,6 g/100g nước ở 20°C) là hóa chất được sử dụng nhiều trong lĩnh vực phẩm nhuộm, dược phẩm. Trong phòng thí nghiệm, quá trình điều chế aniline từ nitrobenzene được thực hiện theo sơ đồ phản ứng sau:
a. Trong phản ứng khử nitrobenzene bằng (Zn + HCl), tác nhân khử là hydrogen mới sinh [H].
b. Nitrobenzene được điều chế trực tiếp từ benzene bằng phản ứng nitro hóA.
c. Phương pháp có thể sử dụng để tách aniline ra khỏi hỗn hợp sau kiềm hóa là phương pháp chiết lỏng – lỏng.
d. Độ tan của aniline trong nước lớn hơn độ tan của aniline trong dung dịch acid và dung dịch kiềm.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Đúng, Zn khử H+ tạo hydrogen mới sinh ra ở dạng nguyên tử [H], sau đó [H] này khử nitrobenzene thành aniline.
(b) Đúng, nitro hóa benzene bằng HNO3 đặc (xúc tác H2SO4 đăch) tạo nitrobenzene.
(c) Đúng, aniline có độ tan trong nước tương đối nhỏ, có thể dùng một dung môi có khả năng hòa tan aniline tốt hơn (như ether) để tách aniline ra (phương pháp chiết lỏng – lỏng). Ether có nhiệt độ sôi thấp hơn aniline rất nhiều nên có thể đuổi ether ra bằng cách chưng cất.
(c) Sai, aniline tan tốt trong acid hơn trong nước do tạo muối tan C6H5NH3+. Tuy nhiên aniline tan trong base kém hơn trong nước do base đảo ngược cân bằng hòa tan của aniline.