Biểu đồ sau thể hiện độ hoạt động của các enzyme A, B, C xúc tác cho các phản ứng sinh hóa trong cơ thể theo pH của môi trường phản ứng:
Trong các enzyme đã nêu trong biểu đồ, amylase là một enzyme tiêu hóa chủ yếu được tiết ra bởi tuyến tụy và tuyến nước bọt, có tác dụng thủy phân tinh bột thành maltose. Pepsin và trypsin cũng là các enzyme tiêu hóa, lần lượt có trong dịch vị và ruột non với vai trò phân giải protein. Trypsin hoạt động tốt nhất trong môi trường kiềm nhẹ.
Câu 1. Enzyme A và B lần lượt là
A. Pepsin và amylase B. Pepsin và trypsin
C. Amylase và pepsin D. Amylase và trypsin
Câu 2. Xét đúng sai:
a) Khi con người sử dụng thức ăn có tinh bột, enzyme amylase trong nước bọt sẽ thủy phân tinh bột thành dextrin và maltose.
b) Ở ruột non, phần lớn tinh bột bị oxi hóa thành glucose.
c) Enzyme A là trypsin.
d) Glucose bị thủy phân chậm nhờ enzyme tạo thành CO₂ và H₂O đồng thời giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống cơ thể, glucose còn chuyển hóa thành glycogen được lưu trữ ở gan.
Câu trả lời tốt nhất
Câu 1.
Theo biểu đồ, A hoạt động tốt nhất trong môi trường acid mạnh, B tốt nhất trong môi trường gần trung tính và C tốt nhất trong môi trường kiềm nhẹ.
Nước bọt có môi trường gần trung tính —> B là amylase.
Pepsin và trypsin có vai trò phân giải protein —> Chúng phải hoạt động tốt trong môi trường acid hoặc base, trong đó trypsin hoạt động tốt nhất trong môi trường kiềm nhẹ —> C là trypsin —> A là pepsin.
Câu 2.
(a) Đúng, enzyme amylase trong nước bọt sẽ thủy phân tinh bột thành dextrin và maltose.
(b) Sai, phần lớn tinh bột bị thủy phân thành glucose ở ruột non (do pH ở dạ dày ức chế amylase nên tinh bột được thủy phân một phần ở khoang miệng, phần còn lại ở ruột non).
(c) Sai (Xem Câu 1)
(d) Sai, glucose bị oxi hóa chậm nhờ enzyme tạo thành CO₂ và H₂O (hô hấp tế bào hiếu khí) đồng thời giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống cơ thể, glucose còn chuyển hóa thành glycogen được lưu trữ ở gan.