Neo Pentan

Glucose là một monosacchride quan trọng đối với con người và được cung cấp dưới dạng thực phẩm, dược phẩm. Một nhóm học sinh tiến hành xác định hàm lượng glucose trong một loại đường glucose y tế dựa trên phản ứng oxi hoá glucose bằng lượng dư I2 0,10M (trong KI) sau đó chuẩn độ I2 dư với chỉ thị hồ tinh bột bằng dung dịch chuẩn là Na2S2O3 0,1M theo các phương trình hoá học đã biết như sau:
(1) HOCH2(CHOH)4CHO + I2 + 3NaOH → HOCH2(CHOH)4COONa + 2NaI + 2H2O;
(2) I2 (dư) + 2Na2S2O3 (H+) → Na2S4O6 + 2NaI.
Giả thuyết của nhóm học sinh đưa ra là: “có thể xác định được lượng glucose trong mẫu thử thông qua thể tích đã tiêu thụ của dung dịch I2 và dung dịch Na2S2O3 theo phương trình phản ứng (1) và (2)”
Để kiểm tra giả thuyết, nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ thường như sau:
• Bước 1: Cân chính xác 1,0 gam mẫu đường y tế và hoà vào nước, thêm nước để được 100 mL (dung dịch X).
• Bước 2: Lấy 10 mL dung dịch X vào cốc thuỷ tinh, thêm tiếp 15 mL dung dịch I2 0,10M và kiềm hoá ngay lập tức bằng 5 mL dung dịch NaOH 1M, khuấy đều hỗn hợp được dung dịch Y.
• Bước 3: Thêm dung dịch HCl 1M vào Y cho tới môi trường acid, chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 0,10M với chỉ thị hồ tinh bột. Thực hiện các phép chuẩn độ 3 lần. Kết quả chuẩn độ ở ba lần thí nghiệm như sau:

Thí nghiệm……V dung dịch Na2S2O3 (mL)

1………………………….20,1

2………………………….20,0

3………………………….19,9

a) Nếu mẫu glucose y tế bị lẫn một lượng nhỏ fructose, thì kết quả xác định hàm lượng glucose sẽ bị tính thấp hơn thực tế vì fructose cũng phản ứng với iodine và tiêu tốn iodine dư.
b) Mục đích của việc thêm HCl trước khi chuẩn độ bằng Na2S2O3 là để dừng phản ứng oxy hóa glucose và giải phóng iodine tự do (I₂).
c) Nếu thêm hồ tinh bột vào ngay từ đầu trước khi thêm Iodine ở bước 2, hồ tinh bột tạo phức với iodine, làm khó quan sát và ảnh hưởng tới độ chính xác chuẩn độ.
d) Từ kết quả thí nghiệm, học sinh xác định được glucose trong mẫu đường glucose y tế là 90% theo khối lượng.

Neo Pentan chọn trả lời