Neo Pentan

Hiện nay, quá trình hoạt động của nhiều lò nung vôi thủ công đã phát thải một lượng lớn SO2 vào bầu khí quyển. Ở các lò nung vôi công nghiệp, quá trình kiểm soát khí phát thải gây ô nhiễm được thực hiện chặt chẽ hơn.
a) Một lò nung với công nghiệp sản xuất vôi sống sử dụng than đá làm nhiên liệu. Giả thiết:
– Nung nóng để phân hủy 1 kg đá vôi (thành phần chính là CaCO3, chiếm 80% về khối lượng) cần cung cấp một lượng nhiệt là 1080 kJ. Hiệu suất phân hủy đạt 75%, các tạp chất trong đá vôi không tham gia phản ứng.
– Đốt cháy 1 kg than đá giải phóng ra một lượng nhiệt là 27000 kJ và có 50% lượng nhiệt này được hấp thụ cho quá trình phân hủy đá vôi.
– Công suất sản xuất của lò nung vôi công nghiệp là 420 tấn vôi sống/ngày.
Tính khối lượng (tấn) đá vôi và khối lượng (tấn) than đá mà lò nung vôi công nghiệp sử dụng mỗi ngày.
b) Một lò nung vôi thủ công sử dụng 1 tấn than đá/ngày. Loại than đá này chứa 1% lưu huỳnh (ở dạng FeS2, CaSO4, CxHySH….) về khối lượng, theo đó 80% lượng lưu huỳnh (S, sulfur) bị đốt cháy tạo thành SO, và có 8% lượng SO2 sinh ra phát thải vào khí quyển. Trong 30 ngày toàn bộ lượng SO2 chuyển hóa hết thành sulfuric acid trong nước mưa rơi trên vùng đất rộng 2,0 km với lượng mưa trung bình 15 mm.
i. Viết phương trình hóa học các phản ứng theo sơ đồ sau: S → SO2 → H2SO4
ii. Tính nồng độ H2SO4 trong nước mưa.

Neo Pentan đã hỏi