Hòa tan 16,56 gam bột Mg vào bình đựng một lượng 500ml H2SO4 x(M) (đun nóng). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V(l) khí X thoát ra và a(g) kết tủa. Lượng khí X thoát ra dẫn vào bình đựng CuSO4 dư thì thu được b(g)kết tủa. Đốt cháy b(g) kết tủa này trong oxi dư thì thu được lượng khí Y làm mất màu vừa đủ 200 ml dung dịch Br2 0,25M. Lọc lấy a(g) kết tủa đem sấy khô rồi tiếp tục đốt trong oxi dư thì thu được 13,6(g) rắn không tan trong nước.
- a) Xác định thành phần của khí X và a(g) kết tủa.
- b) Tính a, b, V, x?
- c) Trình bày ba ứng dụng thực tiễn của axit sufuric trong đời sống và sản xuất?
Câu trả lời tốt nhất
Khí X tạo kết tủa với CuSO4 nên X là H2S
Chất rắn (a gam) khi đốt cháy thu được chất rắn không tan nên chứa S và Mg dư.
nH2S = nCuS = nSO2 = nBr2 = 0,05
—> V = 1,12 lít
b = mCuS = 4,8 gam
nMg ban đầu = 0,69
nMg dư = nMgO = 13,6/40 = 0,34
—> nMg phản ứng = 0,69 – 0,34 = 0,35
Bảo toàn electron:
2nMg phản ứng = 8nH2S + 6nS —> nS = 0,05
—> a = mS + mMg dư = 9,76
Bảo toàn S:
nH2SO4 = nMgSO4 + nH2S + nS = 0,45 —> x = 0,9M
Ứng dụng của H2SO4: