Hỗn hợp chất rắn gồm: Cu, Fe3O4 và Al4C3. Người ta thực hiện thí nghiệm như sau :
Cho X vào nước dư thu được khí Y và chất rắn Z. Biết Z tan hoàn toàn trong lượng dư dung dịch H2SO4 loãng, sau phản ứng thu được dung dịch A. Cho A tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa C và dung dịch T. Dẫn khí CO2 đến dư vào T thu được kết tủa, nhiệt phân hoàn toàn kết tủa này thu được chất rắn M. Lấy kết tủa C đem đun nung trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được chất rắn D. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Hỗn hợp rắn B (ở dạng bột) gồm D và M. Trình bày cách tách riêng các chất trong B bằng phương pháp hóa học (không cần viết phương trình hóa học).
Câu trả lời tốt nhất
Y là CH4
Z là Cu, Fe3O4, Al(OH)3
A chứa CuSO4, FeSO4, Al2(SO4)3, H2SO4 dư, có thể có Fe2(SO4)3
C chứa Cu(OH)2, Fe(OH)2, có thể có Fe(OH)3
T chứa NaAlO2, Na2SO4, NaOH dư
M là Al2O3
D chứa CuO, Fe2O3
B gồm CuO, Fe2O3 và Al2O3. Cho hỗn hợp vào dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa. Sục CO2 dư vào nước lọc, lấy kết tủa nhiệt phân thu Al2O3.
Phần không tan trong kiềm (CuO, Fe2O3) đun nóng rồi dẫn CO dư đi qua thu được Cu, Fe. Hòa tan vào HCl dư, lọc lấy Cu mang đốt trong O2 dư thu CuO
Cho kiềm dư vào nước lọc thu Fe(OH)2, nhiệt phân ngoài không khí thu Fe2O3.