Khi vận động mạnh, cơ thể không đủ cung cấp oxi thì cơ thể sẽ chuyển hoá glucozơ thành axit lactic từ các tế bào theo phương trình: C6H12O6 → 2C3H6O3 (1 mol glucozơ chuyển hóa thành axit lactic sẽ cung cấp năng lượng cho cơ thể là 150 kJ). Sự chuyển hoá glucozơ thành axit lactic giải phóng 2% năng lượng cho cơ thể. Giả sử một người chạy bộ trong một thời gian, tiêu tốn 400 kcal (biết 1 cal = 4,184J). Khối lượng axit lactic được chuyển hóa có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 26,26 gam. B. 20,08 gam.
C. 30,15 gam. D. 40,17 gam.
Câu trả lời tốt nhất
Năng lượng từ chuyển hoá glucôzơ thành axit lactic = 2%.400.4,184 = 33,472 kJ
—> nC3H6O3 = 2.33,472/150 = 0,4463
—> mC3H6O3 = 40,167 gam
×