Câu 1. Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxi, theo sơ đồ phản ứng:
(1) Fe3+ + OH- → Fe(OH)3
(2) Fe2+ + OH- + O2 + H2O → Fe(OH)3
Một mẫu nước có hàm lượng sắt cao gấp 42 lần so với ngưỡng cho phép quy định là 0,30 mg/l (theo QCVN01-1:2018/BYT). Giả thiết sắt trong mẫu nước trên chỉ tồn tại ở hai dạng là Fe3+ và Fe2+ với tỉ lệ mol Fe3+ : Fe2+ = 1 : 3. Cần tối thiểu m gam Ca(OH)2 để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong 8 m3 mẫu nước trên. Giá trị của m là
A. 299,7 B. 81,0. C. 199,8. D. 149,85.
Câu 2. Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng với tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxi, theo sơ đồ phản ứng:
(1) Fe3+ + OH- → Fe(OH)3
(2) Fe2+ + OH- + O2 + H2O → Fe(OH)3
Một mẫu nước có hàm lượng sắt cao gấp n lần so với ngưỡng cho phép quy định là 0,30 mg/l (theo QCVN01-1:2018/BYT). Giả thiết sắt trong mẫu nước trên chỉ tồn tại ở hai dạng là Fe3+ và Fe2+ với tỉ lệ mol Fe3+ : Fe2+ = 1 : 3. Cần tối thiểu 149,85 gam Ca(OH)2 để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong 8 m³ mẫu nước trên. Giá trị của n là
A. 42. B. 6. C. 14. D. 21.
Câu trả lời tốt nhất
Câu 1.
(1) Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3
(2) 4Fe2+ + 8OH- + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
nFe2+ + nFe3+ có trong 8m³ = 0,3.42.8/56 = 1,8 mol
Fe3+ : Fe2+ = 1 : 3 —> nFe3+ = 0,45 và nFe2+ = 1,35
—> nOH- = 3nFe3+ + 2nFe2+ = 4,05
—> nCa(OH)2 = 2,025 —> mCa(OH)2 = 149,85 gam
Câu 2.
(1) Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3
(2) 4Fe2+ + 8OH- + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
nCa(OH)2 = 2,025
nFe3+ = x; nFe2+ = 3x —> nOH- = 9x = 2,025.2
—> x = 0,45
nFe2+ + nFe3+ có trong 8 m³ = x + 3x = 1,8 mol
—> Trong 1 lít có nFe2+ + nFe3+ = 0,000225 mol = 0,225 mmol
—> n = 56.0,225/0,3 = 42 lần