Muối copper(II) sulfate khan dễ hút ẩm tạo thành muối ngậm nước. Để xác định hàm lượng nước kết tinh trong muối CuSO4.nH2O (coi là không lẫn tạp chất) bằng phương pháp đun nóng, một nhóm học sinh thực hiện theo qui trình sau:
• Bước 1: Cân chén nung và ghi lại khối lượng vào bảng kết quả (m1)
• Bước 2: Thêm một lượng khoảng 2 gam CuSO4.nH2O vào chén nung. Cân và ghi khối lượng mới của chén nung có chứa muối (m2).
• Bước 3: Đặt chén nung có chứa CuSO4.nH2O lên lưới amiang và đun nóng khoảng 2 phút (nhiệt độ khoảng 150°C- 200°C).
• Bước 4: Để nguội, sau đó cân lại chén nung cùng phần chất rắn còn lại bên trong và ghi lại khối lượng (m3).
Lặp lại bước 3 và bước 4 cho đến khi khối lượng cân được ở bước 4 không đổi. Kết quả của nhóm học sinh thu được ở bảng bên dưới:

a) Sau khi khối lượng cân được ở bước 4 không đổi nếu để chất rắn ngoài không khí ẩm, khối lượng chất rắn sẽ tăng.
b) Giả thuyết khoa học phù hợp với thí nghiệm trên là khi đun nóng, lượng nước kết tinh trong muối CuSO4.nH2O bay hơi, làm khối lượng chất rắn giảm, từ khối lượng giảm có thể xác định được công thức của CuSO4.nH2O.
c) Từ số liệu của thí nghiệm trên nhóm học sinh tính toán và xác định được n = 5.
d) Muối CuSO4 khan không màu, khi tan trong nước tạo thành dung dịch có màu xanh.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Đúng, khi cân không thay đổi nữa là lúc CuSO4 đã khan hoàn toàn, nếu để ngoài không khí ẩm CuSO4 khan sẽ hút nước và tăng khối lượng.
(b) Đúng
(c) Sai, CuSO4.nH2O (2 gam), CuSO4 khan (1,38 gam)
—> 2/(18n + 160) = 1,38/160 —> n = 4
(d) Sai, CuSO4 khan có màu trắng, khi tan trong nước tạo thành dung dịch có màu xanh.
