Muối iron(III) chloride có màu nâu – đen. Khi hoà tan trong nước thu được dung dịch có màu vàng và môi trường acid. Màu sắc và môi trường được giải thích do sự tạo thành phức chất và sự thuỷ phân của phức chất trong nước. Một trong những lí giải được đưa ra là do các phản ứng sau:
FeCl3 + 6H2O(l) ⇋ [Fe(OH2)6]3+(aq) + 3Cl-(aq); (1)
[Fe(H2O)6]3+(aq) ⇋ [Fe(OH2)5(OH)]2+(aq) + H+(aq); (2)
a) [Fe(H2O)6]3+ là phức chất aqua và có 6 liên kết σ.
b) Các phức chất [Fe(OH2)6]3+ và [Fe(OH2)5(OH)]2+ đều là các phức chất bát diện.
c) Trạng thái oxi hoá của Fe trong phức chất [Fe(OH2)6]3+ và [Fe(OH2)5(OH)]2+ là khác nhau.
d) Khi thêm dung dịch HCl vào, cân bằng (2) chuyển dịch theo chiều nghịch.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, [Fe(H2O)6]3+ là phức chất aqua và có 18 liên kết σ (gồm 12O-H và 6Fe-O).
(b) Đúng, [Fe(OH2)6]3+ và [Fe(OH2)5(OH)]2+ có cùng 6 phối tử nên đều là các phức chất bát diện.
(c) Sai, trạng thái oxi hoá của Fe trong phức chất [Fe(OH2)6]3+ và [Fe(OH2)5(OH)]2+ đều là +3.
(d) Đúng, thêm HCl làm nồng độ H+ tăng nên (2) chuyển dịch theo chiều nghịch.