Thực hiện thí nghiệm chưng cất ethanol từ dung dịch ethanol – nước
Chuẩn bị: Rượu (được nấu thủ công); bình cầu có nhánh 250 mL, nhiệt kế, ống sinh hàn nước, ống nối, ống đong 50 mL, bình tam giác 100 mL, đá bọt, nguồn nhiệt (bếp điện, đèn cồn).
Tiến hành:
– Cho 60 mL rượu được nấu thủ công vào bình cầu có nhánh (chú ý chất lỏng trong bình không vượt quá 2/3 thể tích bình), thêm vài viên đá bọt.
– Lắp dụng cụ như hình dưới.


– Đun nóng từ từ đến khi hỗn hợp sôi, quan sát nhiệt độ trên nhiệt kế thấy tăng dần, khi nhiệt độ trên nhiệt kế ổn định, đó chính là nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước. Khi nhiệt độ bắt đầu tăng trở lại thì tắt nguồn nhiệt, ngừng chưng cất.
Cho các phát biểu sau :
(1) Nhiệt độ sôi của ethanol thấp hơn nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước.
(2) Độ cồn của sản phẩm sẽ lớn hơn so với rượu ban đầu. Do sản phẩm thu được tinh khiết hơn lẫn ít nước hơn rượu ban đầu.
(3) Nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước thấp hơn nhiệt độ sôi của nước.
(4) Nhiệt kế dùng để biết được sự thay đổi nhiệt độ của hơi, ống sinh hàn dùng để làm lạnh và ngưng tụ các chất dạng hơi.
(5) Bình hứng thu được nước nguyên chất.
(6) Đá bọt có vai trò điều hòa quá trình sôi, tránh hiện tượng quá sôi.
Số phát biểu đúng là
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 2. Hãy cho biết:
+ Vai trò của ống sinh hàn và đá bọt?
+ Trong quá trình chưng cất, tỉ lệ ethanol/nước trong bình cầu thay đổi như thế nào?
Câu trả lời tốt nhất
(1)(3) Đúng: Nhiệt độ sôi của C2H5OH < H2O nên nhiệt độ sôi:
C2H5OH < (Hỗn hợp C2H5OH và H2O) < H2O
(2) Đúng, khi chưng cất ethanol bay hơi nhiều hơn nước nên cồn trong bình hứng có độ rượu cao hơn cồn ban đầu.
(4) Đúng
(5) Sai, bình hứng thu được cả ethanol và H2O.
(6) Đúng, đá bọt tạo các mầm sôi giúp chất lỏng sôi êm dịu.
Câu 2.
Vai trò của đá bọt: Tạo các mầm sôi giúp chất lỏng sôi êm dịu.
Vài trò của ống sinh hàn: Tạo nhiệt độ thấp giúp ngưng tụ hơi ethanol.
Trong quá trình chưng cất, tỉ lệ ethanol/nước trong bình cầu giảm xuống do ethanol có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên bay hơi nhiều hơn nước.