Tinh bột là polymer thiên nhiên gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là
(C6H10O5)n. Một học sinh tiến hành thí nghiệm đối với tinh bột theo các bước sau:
Bước 1: Cho khoảng 5 mL dung dịch hồ tinh bột 1% vào ống nghiệm. Sau đó thêm khoảng 1 mL dung dịch HCl 1M vào, lắc đều
Bước 2: Đặt ông nghiệm trong một côc thuy tinh chứa nước nóng, đun cách thuy trong 10 phút. Sau đó để nguội
Bước 3: Thêm từ từ sodium hydrogencarbonate vào ống nghiệm đến khi ngừng sủi bọt khí
Bước 4: Cho khoảng 2 ml dung dịch thu được vào ống nghiệm chứa copper (II hydroxide (được điều chế bằng cách cho 0,5 ml dung dịch copper iI) sulfate 5% vào 2 ml dung dịch sodium hydroxide 10%, lắc nhẹ).
Sau đó đặt ống nghiệm trong cốc thuỷ tinh chứa nước nóng khoảng 5 phút.
a:Sau bước 1, thu được hai loại monosaccharide
b:Ở bước 3, có thể thay sodium hydrogencarbonate bằng sodium hydroxide rắn.
c:Trong bước 3, sodium hydrogencarbonate được thêm vào nhằm mục đích làm tăng tốc độ phản ứng thủy phân ở bước 2
d:Sau bước 4, thu được dung dịch màu xanh lam.
Số phát biểu không đúng là bao nhiêu
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, sau bước 1 phản ứng thủy phân hầu như chưa xảy ra nên không có monosaccharide nào.
(b) Sai, việc dùng NaOH rắn sẽ rất khó dừng đúng lúc khi acid bị trung hòa hết. Có thể dùng dung dịch NaOH loãng kèm chất chỉ thị màu để biết khi nào thì acid đã hết.
(c) Sai, NaHCO3 dùng để loại bỏ chất xúc tác HCl.
(d) Sai, thu được kết tủa đỏ gạch do glucose khử Cu(OH)2/OH- tạo Cu2O.