X là este no, đa chức, mạch hở; Y là este ba chức, mạch hở (được tạo bởi glixerol và một axit cacboxylic đơn chức, không no chứa một liên kết C=C). Đốt cháy hoàn toàn 17,02 gam hỗn hợp E chứa X, Y thu được 18,144 lít CO2 (đktc). Mặt khác đun nóng 0,12 mol E cần dùng 570 ml dung dịch NaOH 0,5M thu được dung dịch G. Cô cạn dung dịch G thu được hỗn hợp T chứa 3 muối (T1, T2, T3) và hỗn hợp 2 ancol có cùng số nguyên tử cacbon. Biết MT1 < MT2 < MT3 và T3 nhiều hơn T1 là 2 nguyên tử cacbon. Phần trăm khối lượng của T3 trong hỗn hợp T gần nhất với giá trị nào dưới đây?
A. 25%. B. 30%. C. 20%. D. 29%.
Phần trăm khối lượng của Y có trong E là
A. 32,43%. B. 74,61%. C. 33,14%. D. 44,77%.
Câu trả lời tốt nhất
Với NaOH:
nE = nX + nY = 0,12
nNaOH = 2nX + 3nY = 0,285
—> nX = 0,075 và nY = 0,045
—> nX : nY = 5 : 3
X là CnH2n-2O4: 5a mol
Y là CmH2m-10O6: 3a mol
—> 5a(14n + 62) + 3a(14m + 86) = 17,02 (1)
nCO2 = 5na + 3ma = 0,81 (2)
(1) – (2).14 —> a = 0,01
(2) —> 5n + 3m = 81
Do n ≥ 6 và m ≥ 12 và m lấy các giá trị 12, 15, 18… nên n = 9 và m = 12 là nghiệm duy nhất.
Sản phẩm xà phòng hóa gồm 3 muối T1, T2, T3; MT1 < MT2 < MT3 và T3 nhiều hơn T1 là 2 nguyên tử cacbon nên cấu tạo các este là:
X là CH3COO-C3H6-OOC-C3H7 (0,05 mol)
Y là (CH2=CH-COO)3C3H5 (0,03 mol) —> %Y = 44,77%
(Thủy phân 0,08 mol E hay 0,12 mol E thì %muối có giá trị không đổi)
Các muối gồm:
T1 là CH3COONa (0,05)
T2 là CH2=CH-COONa (0,09)
T3 là C3H7COONa (0,05) —> %T3 = 30,45%