Hỗn hợp T gồm ba este mạch hở X (đơn chức), Y (hai chức), Z (ba chức), đều được tạo thành từ axit cacboxylic và ancol. Đốt cháy hoàn toàn m gam T, thu được H2O và 1,5 mol CO2. Xà phòng hóa hoàn toàn m gam T bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được hỗn hợp E gồm hai ancol (có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử) và 49,98 gam hỗn hợp muối F. Cho E tác dụng hết với kim loại K thu được 0,3 mol H2. Đốt cháy toàn bộ F, thu được H2O, K2CO3 và 0,3 mol CO2. Thành phần phần trăm khối lượng của Y trong T gần nhất với
A. 22%. B. 17%. C. 12%. D. 7%.
Câu trả lời tốt nhất
nH2 = 0,3 —> nKOH = nO(E) = 0,6
—> nK2CO3 = 0,3
nC(F) = nK2CO3 + nCO2 = 0,6
Dễ thấy nC(F) = nK(F) nên F gồm HCOOK (0,18) và (COOK)2 (0,21)
nC(Ancol) = 1,5 – nC(F) = 0,9
E chứa 2 ancol cùng C —> Số C ≥ 2
Ancol chứa 0,6 mol O và tối đa 3 chức nên:
nE > 0,6/3 = 0,2 —> Số C < 0,9/0,2 = 4,5
—> Ancol cùng 2C, 3C hoặc 4C, trong đó có 1 ancol đơn.
Xét ancol gồm C2H5OH (0,3) và C2H4(OH)2 (0,15)
X là HCOOC2H5 (x mol)
Y là (COOC2H5)2 (y mol)
Z là HCOO-CH2-CH2-OOC-COO-C2H5 (z mol)
nC2H5OH = x + 2y + z = 0,3
nHCOOK = x + z = 0,18
n(COOK)2 = y + z = 0,21
—> x = 0,03; y = 0,06; z = 0,15
Nghiệm thỏa mãn nC2H4(OH)2 = 0,15
—> %Y = 22,19%
(Nếu đảo Y thành (HCOO)2C2H4 làm tương tự).