Một đoạn dây sắt, đồng nối với nhau để ngoài trời một thời gian dài bị han gỉ tạo hỗn hợp X có thành phần gồm Fe, Fe3O4, FeCO3, Cu, Cu(OH)2. Chia 13,76 gam X thành 2 phần bằng nhau.
Thực hiện các thí nghiệm:
Cho phần 1 tác dụng lượng dư dung dịch HCl loãng thu được 1,568 lít hỗn hợp khí Y gồm 2 khí có tỷ khối so với metan bằng 0,5 và dung dịch Z. Cho lượng dư dung dịch NaOH vào Z, lọc lấy kết tủa và nung kết tủa trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 7,2 gam chất rắn.
– Hoà tan phần 2 trong lượng vừa đủ, tối đa 0,19 mol H2SO4 đặc, nóng thu được 1,792 lít hỗn hợp khí T gồm 2 khí (trong đó có SO2), dung dịch chỉ chứa muối sunfat trung hoà. Xác định phần trăm theo khối lượng Cu(OH)2 trong X.
Câu trả lời tốt nhất
Phần 1 + HCl —> Khí gồm CO2 (0,01) và H2 (0,06)
Quy đổi mỗi phần thành Fe (a), Cu (b), O (c), H2O (d) và CO2 (0,01)
m mỗi phần = 56a + 64b + 16c + 18d + 0,01.44 = 13,76/2 (1)
m oxit = 160a/2 + 80b = 7,2 (2)
Phần 2 + H2SO4 —> Khí gồm CO2 (0,01) và SO2 (0,08 – 0,01 = 0,07)
Bảo toàn electron: 3a + 2b = 2c + 0,07.2 (3)
Bảo toàn S: 1,5a + b + 0,07 = 0,19 (4)
(1)(2)(3)(4) —> a = 0,06; b = 0,03; c = 0,05; d = 0,02
—> %Cu(OH)2 = 98.2d/13,76 = 28,49%