Thép thường hay thép carbon là hợp kim của Fe và C (≤ 2%), nguyên tố khác rất ít hoặc không có. Để xác định hàm lượng Fe trong mẫu thép chứa Fe, C và Si người ta thực hiện các thí nghiệm sau:
– Cân 10,00 gam mẫu thép rồi cho vào 200 mL dung dịch H2SO4 1M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 200 mL dung dịch X.
– Lấy 10,0 mL dung dịch X vào trong cốc thuỷ tinh, thêm tiếp dung dịch H2SO4 1M (dư) rồi chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,1M. Kết quả chuẩn độ, thể tích (mL) dung dịch KMnO4 0,1M sử dụng qua 3 lần chuẩn độ như sau:
Lần chuẩn độ……… Lần 1…….. Lần 2……… Lần 3
Vdd KMnO4 0,1M…. 17,6………. 17,4………. 17,5
a) Trong phản ứng chuẩn độ, chất khử là KMnO4.
b) Vai trò của C trong thép là bảo vệ Fe không bị ăn mòn điện hóa.
c) Điểm tương đương (kết thúc chuẩn độ) là khi dung dịch trong cốc bắt đầu chuyển màu tím.
d) Hàm lượng Fe trong thép là 98,0%.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, trong phản ứng chuẩn độ, chất khử là Fe2+, chất oxi hóa là KMnO4.
(b) Sai, Fe bị ăn mòn nhanh hơn khi có C. Sự có mặt của C và một số nguyên tố khác làm thép với tính chất cơ lí vượt trội so với sắt nguyên chất.
(c) Sai, điểm kết thúc khi dung dịch có màu hồng bền.
(d) Đúng
5Fe2+ + MnO4- + 8H+ —> 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O
Vdd KMnO4 0,1M trung bình = 17,5 mL
—> nFe2+ (10 mL) = 5nMnO4- = 5.17,5.0,1 = 8,75 mmol
—> nFe2+ (200 mL) = 175 mmol = 0,175 mol
%Fe = 0,175.56/10 = 98%