Hòa tan hoàn toàn 8,98 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe, Fe3O4 vào 100ml dung dịch chứa HNO3 2M và H2SO4 1,5M, sau phản ứng thu được hỗn hợp khí Y chứa N2, N2O, NO, NO2 (trong đó số mol NO2 bằng số mol N2, tỉ khối của Y so với H2 là 17,06) và dung dịch Z không chứa muối NH4NO3. Cho từ từ dung dịch KOH 2,5M vào dung dịch Z đến khi khối lượng kết tủa đạt giá trị lớn nhất là 14,37 gam thì thấy hết 178ml dung dịch KOH.
1. Tính khối lượng hỗn hợp khí Y
2. Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong X.
Câu trả lời tốt nhất
nNO2 = nN2 —> Gộp hai khí này lại thành N3O2, lại tách N3O2 thành N2O và NO. Vậy ta có như Y chỉ có N2O (a) và NO (b).
nKOH = 0,445; nHNO3 = 0,2; nH2SO4 = 0,15
Sau khi loại bỏ kết tủa thì phần dung dịch chứa K+ (0,445), SO42- (0,15) —> nNO3- = 0,145
Bảo toàn N —> nN(Y) = 0,2 – 0,145 = 0,055
—> nN = 2a + b = 0,055
mY = 44a + 30b = 2.17,06(a + b)
—> a = 0,0125 và b = 0,03
—> mY = 1,45
Đặt x, y, z là số mol Al, Fe, Fe3O4 trong X
mX = 27x + 56y + 232z = 8,98
ne = 3x + 3y + z = 0,0125.8 + 0,03.3
m↓ = 78x + 107(y + 3z) = 14,37
—> x = 1/30; y = 0,02; z = 0,03
—> %