Cho 9,16 gam hỗn hợp X gồm Zn, Cu và Fe vào dung dịch chứa 0,17 mol CuSO4. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y và chất rắn Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ cao thu được 12 gam chất rắn. Chia Y làm hai phần bằng nhau:
– Cho phần 1 tác dụng với NaOH dư, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi được 5,2 gam rắn.
– Điện phân phần 2 với điện cực trơ, cường độ dòng điện 9,65A trong 10 phút.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Cho 9,16 gam X phản ứng với dung dịch AgNO3 dư thu được 0,3 mol Ag.
B. Phần trăm khối lượng của Zn trong hỗn hợp là 28,38%.
C. Dung dịch Y phản ứng tối đa với 0,012 mol KMnO4 trong môi trường H2SO4.
D. Khối lượng catot tăng 1,92 gam.
Câu trả lời tốt nhất
Chia đôi số liệu ban đầu: mX = 4,58; nCuSO4 = 0,085; m rắn = 6
Y + NaOH dư có kết tủa nên Zn phản ứng hết, Fe đã phản ứng
Nếu 5,2 gam chỉ có Fe2O3 (0,0325 mol) —> Y chứa FeSO4 (0,065), ZnSO4 (0,085 – 0,065 = 0,02)
Dễ thấy mFe + mZn > 4,58: Vô lý, loại. Vậy CuSO4 còn dư, Zn và Fe hết.
Đặt a, b, c là số mol Zn, Fe, Cu ban đầu
mX = 65a + 56b + 64c = 4,58
m rắn = 80(a + b + c) = 6
m rắn = 160b/2 + 80(0,085 – a – b) = 5,2
—> a = 0,02; b = 0,03; c = 0,025
A. Sai: nAg = 2(2a + 3b + 2c) = 0,36
B. Đúng: %Zn = 65a/4,58 = 28,38%
C. Đúng: nFe2+(Y) = 2b = 0,06 —> nKMnO4 = 0,06/5 = 0,012
D. Đúng
Phần 2 của Y chứa Zn2+ (0,02), Fe2+ (0,03), Cu2+ dư (0,035)
ne = 0,06 —> Catot có nCu = 0,03 —> mCu = 1,92