Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức mạch hở (MX < MY, đều có số C lớn hơn 1); T là este hai chức thuần tạo bởi X, Y và một ancol no mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 11,7 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T bằng một lượng vừa đủ 0,485 mol O2. Mặt khác, lượng E trên có thể tác dụng vừa đủ với 800 ml dung dịch NaOH 0,2M thu được 0,07 mol muối của X. Biết X là axit no, phần trăm khối lượng của T trong E là?
A. 42,2%. B. 44,6%. C. 43,6%. D. 45,5%.
Câu trả lời tốt nhất
nNaOH = 0,16 —> nO(E) = 0,32
Đốt E —> nCO2 = u và nH2O = v
Bảo toàn O —> 2u + v = 0,32 + 0,485.2
mE = 12u + 2v + 0,32.16 = 11,7
—> u = 0,5 và v = 0,29
nXNa = 0,07 và nYNa = 0,09, do MX < MY nên X ít C hơn Y, mặt khác X ít nhất 2C và Y ít nhất 3C.
—> nC (muối) ≥ 0,07.2 + 0,09.3 = 0,41
Nếu các axit còn thêm C nữa nC (muối) sẽ vượt quá 0,5, vô lí. Vậy các muối là CH3COONa (0,07) và C2HyCOONa (0,09)
Quy đổi E thành CH3COOH (0,07), C2HyCOOH (0,09), CnH2n(OH)2 (e) và H2O (-2e)
Bảo toàn C —> ne = 0,5 – 0,41
Bảo toàn H —> 2e(n + 1) – 4e = 0,29.2 – 0,07.4 – 0,09(y + 1)
—> 0,09y – 2e = 0,03
Với e < 0,07 —> y = 1 và e = 0,03 là nghiệm duy nhất.
—> n = 3
—> %CH3COO-C3H6-OOC-C≡CH = 43,59%