Cho 7,65 gam hỗn hợp Al, Mg tan hoàn toàn trong 500 ml dung dịch HCl 1,04M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và khí H2. Cho 850 ml dung dịch NaOH 1M vào X, sau phản ứng thu được 16,5 gam kết tủa gồm hai chất. Mặt khác cho từ từ dung dịch hỗn hợp KOH 0,8M và Ba(OH)2 0,1M vào X đến khi thu được lược kết tủa lớn nhất, lọc lấy kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị m gần nhất với giá trị nào sau đây:
A. 32,3 B. 38,6 C. 27,4 D. 46,3
Câu trả lời tốt nhất
Đặt a, b là số mol Mg và Al
—> 24a + 27b = 7,65
Dung dịch X chứa: Mg2+, Al3+, Cl- (0,52), SO42- (0,14) và H+ dư.
nNaOH = 0,85 > 0,52 + 2.0,14 —> Al(OH)3 đã bị hòa tan trở lại một phần.
Bảo toàn điện tích —> nAlO2- = 0,85 – (0,52 + 2.0,14) = 0,05
m kết tủa = 58a + 78(b – 0,05) = 16,5
Giải hệ —> a = 0,15 và b = 0,15
Đặt x là thể tích dung dịch hỗn hợp 2 kiềm
—> nOH- = x và nBa2+ = 0,1x
Để lượng hidroxit đạt max thì:
nOH- = 3nAl + 2nMg + nH+ dư
—> x = 0,15.3 + 0,15.2 + 0,05 = 0,8
Lúc đó nBa2+ = 0,08 nhưng nSO42- = 0,14 —> BaSO4 chưa max. Vì BaSO4 có M lớn hơn Al(OH)3 nên ta ưu tiên tạo BaSO4 nhiều nhất thì kết tủa sẽ nhiều nhất.
—> 0,1x = 0,14 —> x = 1,4
Lúc này kết tủa chỉ còn BaSO4 (0,14) và Mg(OH)2 (0,15)
Nung thu 38,62 gam BaSO4 và MgO