Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm ba este đều mạch hở cần dùng 0,63 mol O2, thu được 29,04 gam CO2 và 7,2 gam H2O. Mặt khác, hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol X bằng lượng H2 vừa đủ (xúc tác Ni, t°), thu được hỗn hợp Y gồm hai hợp chất hữu cơ. Đun nóng toàn bộ Y với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Z gồm hai muối của hai axit cacboxylic đơn chức và hỗn hợp T gồm hai ancol hơn kém nhau một nguyên tử cacbon. Tỉ khối hơi của T so với He bằng 17,75. Phần trăm khối lượng của muối có khối lượng phân tử nhỏ nhất trong hỗn hợp Z là
A. 36,9% B. 22,1% C. 25,8% D. 47,9%
Câu trả lời tốt nhất
nCO2 = 0,66 và nH2O = 0,4
Bảo toàn khối lượng —> mX = 16,08
Bảo toàn O —> nO(X) = 0,46
—> nCOO = 0,23 —> Số COO = 2,3
Đặt k là độ không no của gốc
—> 0,1(1 – k – 2,3) = 0,4 – 0,66
—> k = 1,3
—> nH2 phản ứng = 0,1k = 0,13 mol
Vậy: nY = nX = 0,1
và mY = mX + mH2 = 16,34
Đốt Y —> nCO2 = 0,66 và nH2O = 0,4 + 0,13 = 0,53
Y chứa 2 este no, số chức trung bình 2,3. Các muối đều đơn chức nên nT = nY = 0,1
MT = 71 —> mT = 7,1
nNaOH = 0,1.2,3 = 0,23. Bảo toàn khối lượng —> mZ = 18,44
Do mZ > mY và hai ancol có C kế tiếp —> T gồm C2H4(OH)2 (0,07 mol, tạo ra từ este A) và C3H5(OH)3 (0,03 mol, tạo ra từ este B)
nZ = nNaOH = 0,23 —> MZ = 80,17 —> Z chứa HCOONa
Dễ thấy nH2 = 0,13 = nA + 2nB nên trong A và B có ít nhất 1 gốc axit ít nhất 3C.
Số C = 6,6 nên A là HCOO-CH2-CH2-OOC-C2H5
Số C của este B là n —> 0,07.6 + 0,03n = 0,66
—> n = 8
Vậy B là (C2H5COO)(HCOO)2C3H5
—> Z gồm HCOONa (0,13) và C2H5COONa (0,1)
—> %HCOONa = 47,9%
Cái đoạn: “Dễ thấy nH2 = 0,13 = nA + 2nB nên trong A và B có ít nhất 1 gốc axit ít nhất 3C”, nếu pi chứa trong gốc rượu của hỗn hợp ban đầu thì sao ạ, nếu thế thì A cũng có thể là (CH3COO)2C2H4 chứ ạ?
tại sao mZ>mY và 2 ancol hơn kém nhau 1 cacbon lại suy ra được 2 ancol là c2h4(oh)2 và c3h5(oh)3 vậy ạ?