Đốt cháy hoàn toàn 0,24 mol hỗn hợp X chứa 3 este (X1, X2, X3 trong đó MX1 > MX2 > MX3, đều mạch hở) cần dùng 1,555 mol O2. Mặt khác, hidro hóa hoàn toàn 0,24 mol X cần dùng 0,16 mol H2 (xúc tác Ni, t) thu được hỗn hợp Y. Đun nóng toàn bộ hỗn hợp Y cần dùng 220 ml dung dịch NaOH 1,5M. Chưng cất dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp Z gồm hai ancol đều đơn chức có khối lượng 17,56 gam và hỗn hợp T gồm hai muối của hai axit cacboxylic mạch không phân nhánh. Số nguyên tử H trong phân tử X2 là
A. 10 B. 6 C. 4 D. 8
Các ancol đơn chức và các axit mạch không phân nhánh nên các chất trong X có tối đa 2 chức.
Đặt x, y là số mol este đơn chức và hai chức trong X
nX = x + y = 0,24
nNaOH = x + 2y = 0,33
—> x = 0,15 và y = 0,09
Độ không no trung bình của X:
k = (nNaOH + nH2)/nX = 49/24
Đặt a, b là số mol CO2 và H2O thu được khi đốt X.
Bảo toàn O —> 2a + b = 0,33.2 + 1,555.2
và 0,24(1 – k) = b – a
—> a = 1,34 và b = 1,09
Ancol có dạng CnH2n+2O (0,33 mol) —> 0,33(14n + 18) = 17,56
—> n = 83/33
nC(muối) = 1,34 – 0,33n = 0,51
Muối dạng ACOONa (0,15) và B(COONa)2 (0,09)
—> 0,15CA + 0,09CB = 0,51
—> 5CA + 3CB = 17 —> CA = 1 và CB = 4 là nghiệm duy nhất.
T gồm HCOONa (0,15) và C2H4(COONa)2 (0,09)
(Đang cập nhật…)