Dung dịch X là dung dịch HCl, dung dịch Y là dung dịch NaOH.
Lấy 10 ml dung dịch X pha loãng bằng nước thành 1000 ml thì thu được dung dịch HCl 0,01M. Trung hoà 50 gam dung dịch Y cần 75 ml dung dịch X.
Hoà tan hết 8,67 gam hỗn hợp Al, Fe bằng 400 ml dung dịch X, thu được dung dịch Z. Thêm 280 gam dung dịch Y vào Z, lọc lấy kết tủa, nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thì thu được 12 gam chất rắn. Tính % về khối lượng cúa Al trong hỗn hợp ban đầu. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Câu trả lời tốt nhất
nHCl = 0,01 —> CM HCl của X = 0,01/0,01 = 1M
nNaOH = nHCl = 1.0,075 —> C%NaOH = 0,075.40/50 = 6%
Đặt nAl = a và nFe = b —> 27a + 56b = 8,67 (1)
400 ml X chứa nHCl = 0,4.1 = 0,4
280 gam Y chứa nNaOH = 280.6%/40 = 0,42
Nếu Al(OH)3 chưa bị hòa tan hết —> Dung dịch sau phản ứng chứa NaCl (0,4) và NaAlO2 (0,42 – 0,4 = 0,02)
—> Kết tủa gồm Al(OH)3 (a – 0,02) và Fe(OH)2 (b)
—> 102(a – 0,02)/2 + 160b/2 = 12 (2)
(1)(2) —> a = 37/725; b = 3021/23200
a > 0,02 nhưng 3a + 2b > nHCl = 0,4 nên loại TH này.
Nếu Al(OH)3 đã bị hòa tan hết:
—> Kết tủa chỉ có Fe(OH)2 (b)
—> 160b/2 = 12 (3)
(1)(3) —> a = 0,01; b = 0,15
a < 0,02 nên nghiệm thỏa mãn —> %Al = 3,11%