Chia hỗn hợp 2 ancol thành 2 phần bằng nhau:
1. lấy phần 1 cho vào bình kín dung tích 0,9 lít, sau đó cho ancol bay hơi ở 136,5°C (trong bình không có chất gì khác), khi ancol bay hơi hết thì áp suất trong bình là 851,2 mmhg, tính tổng số mol của 2 ancol
2. Đun nóng phần 2 với H2SO4 đặc ở 140°C thì thu được 0,742 gam hỗn hợp 3 ete. Tách lấy phần ancol chưa phản ứng gồm 40% lượng Ancol có khối lượng phân tử nhỏ và 60% lượng Ancol có khối lượng phân tử lớn hơn. Và đun nóng với H2SO4 đặc ở 180°C thì thu được V lít hỗn hợp 2 olefin với H=100%
A) xác định công thức phân tử của 2 ancol, biết rằng khối lượng phân tử của chúng khác nhau 28 đvC
B) tính V (đktc)
n ancol = 0,03
Ban đầu a, b là số mol ancol nhỏ (X) và ancol lớn (Y )
—> nX pư = 0,6a và nY pư = 0,4b
—> n ancol pư = 0,6a + 0,4b > 0,6a + 0,6b = 0,018
—> nete > 0,009
—> M ete < 82,4. Do các ancol ít nhất 2C
—> Phải có C2H5-O-C2H5 (74)
Vậy ancol ban đầu là C2H5OH (a) và C4H9OH (b)
a + b = 0,03
46.0,6a + 74.0,4b = 0,742 + 18(0,6a + 0,4b)/2
—> a = 0,01 và b = 0,02
n ancol dư = 0,4a + 0,6b = 0,016
—> V = 0,3584