Hàm lượng glucose có trong một mẫu dược phẩm có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ iodine như sau: Cân 2,103 gam mẫu hòa tan vào 100 mL nước, thêm tiếp 120 mL nước iodine 0,1M (dư) và 10 mL dung dịch NaOH 5% để tạo môi trường kiềm, lắc, trộn đều. Đậy nút bình và để vào chỗ tối trong khoảng 20 phút. Lấy bình ra, thêm từ từ 15 mL H2SO4 10%, lắc nhẹ. Sau đó, thêm vào dung dịch sau phản ứng vài giọt dung dịch hồ tinh bột, rồi vừa lắc vừa nhỏ từ từ dung dịch sodium thiosulfate (Na2S2O3) 0,1M vào dung dịch ở trên đến khi mất màu xanh thì dừng lại. Kết quả thể tích dung dịch sodium thiosulfate đã tiêu tốn sau 3 lần chuẩn độ được ghi lại ở bảng sau:
Lần chuẩn độ………… Lần 1…… Lần 2….. Lần 3
V dd Na2S2O3 (mL)…. 27,0……. 27,1…… 27,1
Biết rằng, phản ứng giữa glucose với iodine và phản ứng giữa iodine với sodium thiosulfate xảy ra như sau:
I2 + 2OH- → I- + IO- + H2O
CH2OH[CHOH]4CHO + IO- → CH2OH[CHOH]4COOH + I-
I2 + 2Na2S2O3 → 2NaI + Na2S4O6.
Phần trăm khối lượng glucose trong mẫu dược phẩm ban đầu là x%. Tính x (làm tròn đến hàng đơn vị).
Câu trả lời tốt nhất
Theo các phản ứng trên thì:
nI2 = nCH2OH[CHOH]4CHO + nNa2S2O3/2
nI2 = 12 mmol; nNa2S2O3 trung bình = 2,7067 mmol
—> nCH2OH[CHOH]4CHO = 10,6467 mmol
—> x = 180.10,6467/(2,103.1000) = 91%