Hoà tan 16,2 gam Al vào 300 ml dung dịch H2SO4 thì thu được V1 thể tích khí H2 và còn lại 1 phần chất rắn không tan. Lọc lấy phần không tan cho thêm vào 15 gam sắt, tất cả cho hòa tan vào 400 ml dung dịch H2SO4 ở trên thấy thoát ra V2 thể tích khí hiđro và còn lại 6,6 gam chất rắn không tan. Tính V1 và V2 (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn)
Đặt CM[H2SO4] = a
* TN1 : nAl = 0,6 mol, nH+ = 0,6a mol
Tìm được số mol Al dư là (0,6 – 0,2a) mol
* TN2 : nH+ = 0,8a mol
Al > Fe ⇒ Al hết, Fe dư
mFe dư = 6,6 ⇒ mFe pứ = 8,4
Tìm được số mol Fe pứ là (0,7a – 0,9) mol
Lập được biểu thức : 56(0,7a – 0,9) = 8,4
Giải ra được a = 1,5
Có được số mol H2SO4 mỗi thí nghiệm ⇒ V1 = 10,08 lít; V2 = 13,44 lít.
×