Hoà tan a gam hỗn hợp X gồm Al2O3, MgO và 2 oxit kim loại kiềm A và B thuộc 2 chu kì liên tiếp vào nước thấy có 4 gam chất rắn không tan. Nếu thêm vào hỗn hợp 1 lượng Al2O3 = 3/4 lượng có trong X rồi đem hoà tan vào nước thì thấy có 6,55 gam chất rắn không tan, còn nếu thêm 1 lượng Al2O3 bằng lượng Al2O3 có trong X thì có 9,1 gam chất rắn không tan.
Lấy 1 trong các dung dịch đã phản ứng hết kiếm ở trên cho sục khí CO2 đến dư để tất cả Al(OH)3 kết tủa, lọc bỏ kết tủa cô cạn nước lọc thì thu đc 24,99 gam muối cacbonat và hidrocacbonat. Biết khi cô cạn đã có 50% muối hidrocacbonat của kim loai A và 30% muối hidrocacbonat của kim loại B đã chuyển thành muối trung hoà
Xác định 2 kim loại kiềm và phần trăm về khối lượng các chất trong X
Câu trả lời tốt nhất
Khi thêm Al2O3 thì phần rắn không tan tăng lên nên lượng Al2O3 đã thêm vào không tan hết.
nAl2O3(X) = x
—> 102.0,25x = 9,1 – 6,55 —> x = 0,1
Khi thêm 0,075 mol Al2O3 (ứng với 7,65 gam) thì chất rắn tăng 6,55 – 4 = 2,55 < 7,65 nên 4 gam rắn chỉ có MgO.
X chứa MgO (0,1), Al2O3 (0,1), A2O (a) và B2O (b)
—> 2a + 2b = 2[x + (7,65 – 2,55)/102] = 0,3
—> a + b = 0,15 (1)
Nước lọc chứa AHCO3 (2a) và BHCO3 (2b)
Khi cô cạn —> A2CO3 (0,5a), AHCO3 (a), B2CO3 (0,3b) và BHCO3 (1,4b)
—> m rắn = 0,5a(2A + 60) + a(A + 61) + 0,3b(2B + 60) + 1,4b(B + 61) = 24,99
—> 2aA + 2bB + 91a + 103,4b = 24,99
—> aA + bB = (24,99 – 91a – 103,4b)/2 (2)
Kết hợp (1)(2):
Nếu b = 0 —> a = 0,15 và A = 37,8
Nếu a = 0 —> b = 0,15 và B = 31,6
Vậy 31,6 < M trung bình < 37,8
—> A = 23 (Na) và B = 39 (K)
—> a = 0,05; b = 0,1
X chứa MgO (0,1), Al2O3 (0,1), Na2O (0,05) và K2O (0,1)
Cho tớ hỏi tại sao lại đặt x là nAl2O3 trong X
và tại sao lại có cái biểu thức: 102.0.25x=9.1-6.55 rồi suy ra x=0.1 được vậy ạ?