Hoà tan m gam Kali vào 1 lít dung dịch Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,1M. Đun nhẹ cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau phản ứng thu được dung dịch D có khối lượng tăng 5,8 gam so với ban đầu, trong phần Y bay ra khỏi bình có chứa 6 gam nước
a. Tính m
b. Cho từ từ 300ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch D (không có khí bay ra). Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng
nNa2CO3 = n(NH4)2CO3 = 0,1
Khi NH3 thoát ra hết —> nK = 2n(NH4)2CO3 = 0,2
—> nH2 = 0,1 và nNH3 = 0,2
Δm = mK – mH2 – mNH3 – mH2O = -1,8 < 5,8: Vô lý, vậy KOH còn dư.
Đặt nK = x —> nH2 = 0,5x
Δm = mK – mH2 – mNH3 – mH2O = 39x – 2.0,5x – 0,2.17 – 6 = 5,8
—> x = 0,4
×