Hỗn hợp A gồm MgO, CuO, các oxit sắt. Nung m gam A trong không khí đến khối lượng không đổi thu được (m + 0,8) gam chất rắn. Trộn m gam A với n gam Al rồi nung nóng trong bình kín một thời gian thu được hỗn hợp B. Khuấy đều B trong dung dịch NaOH vừa đủ, đến khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X có khối lượng tăng 22,8 gam so với dung dịch ban đầu và rắn Y. Dẫn một lượng CO, H2 vừa đủ qua Y nung nóng thu được hỗn hợp khí Z. Sục Z vào dung dịch X đến khi phản ứng hoàn toàn thì khối lượng dung dịch giảm 5,8 gam, cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 41,5 gam rắn. Hòa tan B trong HNO3 dư thì thu được dung dịch T và thấy thoát ra 0,12 mol N2O; 0,08 mol NO. Cô cạn dung dịch T thu được rắn Q có tỉ lệ khối lượng giữa mH : mN = 5 : 1407, nung Q trong bình kín ở 6000C đến khối lượng không đổi thu được 113,68 lít hỗn hợp khí và hơi. Khối lượng MgO trong hỗn hợp ban đầu gần nhất với:
A. 4. B. 5 C. 6. D. 7.
Hỗn hợp này chuyển về MgO, CuO, Al, Fe, O, khi nung trong O2:0,05 mol được hỗn hợp oxit đã bão hoà hóa trị nên được mol của Al là (3,92 – 1,21.2)/3=0,5 mol. Gọi số mol của Al2O3, Al, CO2, H2O lần lượt là x, y, z, t ta lần lượt được hệ
2x+y=0,5/ 102x+(27-1,5.2)y=22,8/ 44z+18t-78z=-5,8/ 84z+82(0,5-z)=41,5
Tính được x=0,2; y= 0,1; z=0,25; t=0,15;
dung dịch thu được gồm NaHCO3: z mol và NaAlO2: 0,5-z mol
nO/oxit Fe, Cu, CO2, H2O= 0,4 mol
Tổng số mol O trong B = nMgO + nO/oxit Fe, Cu + 3nAl2O3. Tính được nMgO=0,16. Chọn đáp án C