Hỗn hợp A gồm một axit đơn chức, một ancol đơn chức và 1 este đơn chức (các chất trong A đều có nhiều hơn 1C trong phân tử). Đốt cháy hoàn toàn m gam A rồi hấp thụ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 135 gam kết tủa xuất hiện. Đồng thời khối lượng dung dịch giảm 58,5 gam. Biết số mol ancol trong m gam A là 0,15. Cho Na dư vào m gam A thấy có 2,8 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác m gam A tác dụng vừa đủ dung dịch chứa 12 gam NaOH. Cho m gam A vào dung dịch nước Brom dư. Hỏi số mol Brom phản ứng tối đa là:
A. 0,4 B. 0,6 C. 0,75 D. 0,7
Câu trả lời tốt nhất
nCO2 = nCaCO3 = 1,35
Δm = mCO2 + mH2O – mCaCO3 = -58,5
—> nH2O = 0,95
n axit + n ancol = 2nH2 = 0,25
n ancol = 0,15 —> n axit = 0,1
n axit + n este = nNaOH = 0,3
—> n este = 0,2
Vậy nA = 0,45 mol
nA = (nH2O – nCO2) / (1 – k)
—> k = 17/9
Vì các chất trên 1C nên chức axit không phản ứng với Br2, este thì có thể phản ứng được (Dạng HCOOR’)
—> nBr2 max = k.nA – n axit = 0,75
Cho e hỏi tại sao biết axit ko phản ứng lỡ như trong gôc HC của axit có lk đôi, và sao biết ancol phản ứng được mà ko trừ ra ạ, với lại công thức tính nBr2 sao ko phải là k.(nA-naxit) ạ