Câu 1. Hỗn hợp E gồm một ancol no, đơn chức, mạch hở X và hai hiđrocacbon Y, Z (đều là chất lỏng ở điều kiện thường, cùng dãy đồng đẳng, MY < MZ). Đốt cháy hoàn toàn E cần vừa đủ 1,425 mol O2, thu được H2O và 0,9 mol CO2. Công thức phân tử của Y là
A. C6H14. B. C5H10. C. C5H12. D. C6H12.
Câu 2. Hỗn hợp E gồm một ancol no, đơn chức, mạch hở X và hai hiđrocacbon Y, Z, Đốt cháy hoàn toàn E cần vừa đủ 2,85 mol O2, thu được H2O và 1,8 mol CO2. Biết: Y, Z đều là chất lỏng ở điều kiện thường và kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng; MY < MZ. Công thức phân tử của Z là
A. C6H14. B. C6H12. C. C7H16 D. C7H14
Câu 3. Hỗn hợp E gồm một ancol no, đơn chức, mạch hở X và hai hiđrocacbon Y, Z (đều là chất lỏng ở điều kiện thường, cùng dãy đồng đẳng, MY < MZ). Đốt cháy hoàn toàn 0,225 mol E cần vừa đủ 1,425 mol O2, thu được H2O và 0,9 mol CO2. Công thức phân tử của Y là
A. C5H8. B. C5H10. C. C5H12. D. C6H12.
Câu trả lời tốt nhất
Câu 1.
Nếu Y, Z là anken thì đốt hỗn hợp ancol no, đơn, hở và anken sẽ có nO2 = 1,5nCO2: Vô lý.
Vậy Y, Z là các ankan.
CxH2x+2O + 1,5xO2 —> xCO2 + (y + 1)H2O
CyH2y+2 + (1,5y + 0,5)O2 —> yCO2 + (y + 1)H2O
Đặt nAncol = a và nAnkan = b
—> nCO2 = ax + by = 0,9 (1)
nO2 = 1,5ax + 1,5by + 0,5b = 1,425
—> b = 0,15
(1) —> by < 0,9 —> y < 6
Y, Z dạng lỏng nên có số C ≥ 5 —> Y là C5H12.
Câu 2. Làm tương tự như trên, do Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng nên Z là C6H14.
Câu 3.
Nếu Y, Z là anken thì đốt hỗn hợp ancol no, đơn, hở và anken sẽ có nO2 = 1,5nCO2: Vô lý.
Vậy Y, Z là các ankan.
CxH2x+2O + 1,5xO2 —> xCO2 + (y + 1)H2O
CyH2y+2 + (1,5y + 0,5)O2 —> yCO2 + (y + 1)H2O
Đặt nAncol = a và nAnkan = b
nE = a + b = 0,225
nCO2 = ax + by = 0,9
nO2 = 1,5ax + 1,5by + 0,5b = 1,425
—> a = 0,075; b = 0,15
—> x + 2y = 12
Y, Z dạng lỏng nên y > 5 —> x = 1; y = 5,5 là nghiệm duy nhất
—> X là CH3OH, Y là C5H12 và Z là C6H14