Hỗn hợp T gồm ba este mạch hở X (đơn chức), Y (hai chức), Z (ba chức) đều được tạo thành từ axit cacboxylic có mạch cacbon không phân nhánh và ancol (nX, nZ > nY). Đốt cháy hoàn toàn a gam T, thu được H2O và 1,84 mol CO2. Xà phòng hóa hoàn toàn a gam T bằng lượng vừa đủ 720 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp G gồm hai muối có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử và 22,64 gam hỗn hợp E gồm hai ancol. Đốt cháy toàn bộ G, thu được H2O, Na2CO3 và 0,76 mol CO2. Khối lượng của X trong a gam T là:
A. 7,4 gam. B. 18,88 gam.
C. 11,84 gam. D. 5,84 gam.
Câu trả lời tốt nhất
nNaOH = 0,72 —> nNa2CO3 = 0,36 và nO(E) = 0,72
Bảo toàn C —> nC(E) = 0,72
—> E có nC = nO
Muối chứa COONa (0,72), C (0,4) và H. Hai muối cùng C —> CH3COONa (0,4) và (COONa)2 (0,16)
Nếu E chứa ancol 3 chức —> E gồm CH3OH (0,42) và C3H5(OH)3 (0,1)
—> Loại vì trái với giả thiết nX, nZ > nY.
Vậy E chứa CH3OH (0,32) và C2H4(OH)2 (0,2)
X là CH3COOCH3 (0,16 mol)
Y là (CH3COO)2C2H4 (0,04 mol)
Z là CH3-COO-CH2-CH2-OOC-COO-CH3 (0,16 mol)
—> mX = 11,84
Do nC2H4(OH)2 > n(COONa)2 nên chọn Y như trên. Tính số mol Z trước theo n(COONa)2, sau đó tính nX và nY.