Hỗn hợp X chứa Fe, Al và Cu. Cho 17,4 gam hỗn hợp X vào 500 ml dung dịch HCl (dư), khuấy kĩ để các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch Y và m gam chất rắn không tan A. Cho dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 2 lít dung dịch NaOH 0,5M thì thu được lượng kết tủa lớn nhất. Lọc, tách kết tủa, nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 18,2 gam chất rắn. Hoà tan chất rắn A bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thấy thoát ra 2,24 lít khí (đktc). Tính nồng độ mol của dung dịch Y và thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp X.
Câu trả lời tốt nhất
HCl dư nên Al, Fe tan hết —> Chất rắn không tan là Cu.
nCu = nSO2 = 0,1 —> %Cu = 36,78%
Đặt a, b là số mol Al, Fe
—> mX = 27a + 56b + 0,1.64 = 17,4
Chất rắn sau khi nung gồm Al2O3 (0,5a) và Fe2O3 (0,5b)
—> 102.0,5a + 160.0,5b = 18,2
—> a = 0,2; b = 0,1
—> %Al = 31,03% và %Fe = 32,19%
Sau khi thu được kết tủa tối đa thì dung dịch còn lại chỉ chứa NaCl.
nHCl ban đầu = nNaCl = nNaOH = 1 mol
nHCl phản ứng = 3a + 2b = 0,8 —> nHCl dư = 0,2
CM HCl dư = 0,2/0,5 = 0,4M
CM AlCl3 = a/0,5 = 0,4M
CM FeCl2 = b/0,5 = 0,2M