Hỗn hợp X gồm một etse và một ancol đều mạch hở, trong phân tử mỗi chất chỉ chứa 1 loại nhóm chức. Đốt cháy hoàn toàn 9,76 gam X cần dùng 0,44 mol O2. Mặt khác cho 9,76 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được một muối natri axetat duy nhất và hỗn hợp Y gồm hai ancol. Dẫn toàn bộ Y qua bình đựng Na dư thất thoát ra 2,128 lít H2 (đktc) đồng thời khối lượng bình tăng 5,79 gam. Phần trăm khối lượng của ancol trong X là
A. 27,15% B. 23,57% C. 32,16% D. 31,76%
Câu trả lời tốt nhất
mY = m tăng + mH2 = 5,98
nNaOH = nCH3COONa = x
Bảo toàn khối lượng:
9,76 + 40x = 82x + 5,98 —> x = 0,09
X gồm este A và ancol B —> nO(A) = 2x = 0,18 và nO(B) = 2nH2 – 0,09 = 0,1
Đốt X —> nCO2 = u và nH2O = v
Bảo toàn O: 2u + v = 0,18 + 0,1 + 0,44.2
Bảo toàn khối lượng: 44u + 18v = 9,76 + 0,44.32
—> u = 0,37 và v = 0,42
Bảo toàn C và H:
nC(Y) = u – 2x = 0,19
nH(Y) = 2v + x – 3x = 0,66
Dễ thấy nC(Y) = nO(Y) = 0,19 nên ancol có số C = số O.
nH(Y) > 3nC(Y) nên Y có chứa CH3OH.
Nếu A là CH3COOCH3 (0,09) —> nC(B) = 0,19 – 0,09 = 0,1 và nH(B) = 0,66 – 0,09.4 = 0,3
—> nB = nH(B)/2 – nC(B) = 0,05
—> Số C của B = nC(B)/nB = 2: B là C2H4(OH)2
—> %C2H4(OH)2 = 31,76%
Nếu B là CH3OH (0,1) —> Ancol tạo ra từ A có:
nC = 0,19 – 0,1 = 0,09 và nH = 0,66 – 0,1.4 = 0,26
—> nAncol = 0,26/2 – 0,09 = 0,04
—> Số C = 0,09/0,04 = 2,25: Loại