Iodine phản ứng với potassium hydroxide khi đun nóng tương tự chlorine. Tiến hành thí nghiệm sau:
– Bước 1: Lấy 20 gam dung dịch KOH 42% (đặc) cho vào bình nón, đặt bình trên lưới amiang rồi đun nóng, vừa đun vừa thêm thật từ từ tinh thể iodine vào khuấy thật kỹ khi xuất hiện màu vàng rơm nhạt thì ngừng thêm iodine.
– Bước 2: Để nguội rồi ngâm bình nón trong nước đá trong vòng 15–20 phút để kết tinh sản phẩm. Lọc hỗn hợp trên phễu lọc để tách chất kết tinh, phần nước lọc đem cô cạn cẩn thận thu được chất rắn khan chứa tinh thể potassium iodide có lẫn một lượng nhỏ potassium iodate.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, 99% potassium iodate và 2% potassium iodide bị kết tinh và được giữ lại trên phễu lọc. Tính độ tinh khiết (thành phần % khối lượng) của potassium iodide trong chất rắn thu được.
Câu trả lời tốt nhất
(a) 6KOH + 3I2 → 5KI + KIO3 + 3H2O
Khi KOH hết thì xuất hiện màu vàng rơm do KI + I2 → KI3 (màu vàng rơm)
(b)
nKOH = 20.42%/56 = 0,15
—> nKI = 0,125 và nKIO3 = 0,025
99% KIO3 và 2% KI bị kết tinh và được giữ lại trên phễu lọc —> Phần nước lọc còn lại 1% KIO3 và 98% KI
Cô cạn nước lọc được:
mKIO3 = 1%.0,025.214 = 0,0535 gam
mKI = 98%.0,125.166 = 20,335
—> Độ tinh khiết = 20,335/(20,335 + 0,0535) = 99,74%