L-dopa (C9H11NO4) được dùng điều trị bệnh Parkinson. L-dopa là một α – amino axit có cùng mạch cacbon với phenylalanin (Phe). Biết 1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 3 mol NaOH, thu được chất X có công thức phân tử C9H8NO4Na3. Cho các phát biểu sau:
(a) L-dopa làm nhạt màu nước Br2.
(b) 1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 4 mol H2, có xúc tác Ni, t°.
(c) Phân tử L-dopa có nhiều hơn phân tử Phe 2 nguyên tử O.
(d) 1 mol X phản ứng tối đa với 4 mol HCl.
(e) L-dopa phản ứng với C2H5OH/HCl khí, thu được chất Y có 16 nguyên tử H trong phân tử.
Số phát biểu đúng là
A. 2. B. 1. C. 4. D. 3.
Câu trả lời tốt nhất
Phenylalanin (Phe) là C6H5-CH2-CH(NH2)-COOH (C9H11NO2)
L-dopa (C9H11NO4) có cùng mạch C như trên nên còn thêm 2 nhóm OH.
1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 3 mol NaOH nên 2OH đều thuộc loại phenol.
—> L-dopa là (HO)2C6H3-CH2-CH(NH2)-COOH
Chất X là (NaO)2C6H3-CH2-CH(NH2)-COONa
(a) Đúng, L-dopa có các OH thuộc loại phenol và trên vòng benzen vẫn còn H nên có phản ứng thế với Br2.
(b) Sai, 1 mol L-dopa phản ứng tối đa 3 mol H2 do vòng benzen có 3C=C. Vòng này 6 cạnh nên không thể cộng mở vòng.
(c) Đúng, Phe là C9H11NO2, ít hơn 2 oxi so với L-dopa (C9H11NO4)
(d) Đúng, X + 4HCl —> (HO)2C6H3-CH2-CH(NH3Cl)-COOH + 3NaCl
(e) Đúng, Y là (HO)2C6H3-CH2-CH(NH3Cl)-COOC2H5 có 16H.