Nhiễm độc chì xảy ra khi bụi kim loại Pb hoặc ion Pb2+ xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua các muối hòa tan và nhanh chóng phân tán rồi tích tụ trong máu, xương, gan, gây tổn thương nghiêm trọng như: thiếu máu, chậm phát triển trí tuệ, tổn thương thận và hệ thần kinh. Để loại bỏ chì, người ta sử dụng phức [Pb(EDTA)]2−. Phức này được điều chế bằng phản ứng giữa dung dịch chứa phức aqua của cation Pb2+ với dung dịch chứa anion EDTA. Phức [Pb(EDTA)]2− tan trong nước và dễ bài tiết qua nước tiểu, giúp giảm hàm lượng Pb2+ trong máu.
a) EDTA là phối tử đa càng có điện tích là 6-.
b) Các muối Pb2+ tan trong nước tạo phức aqua mang điện tích dương.
c) Nếu nồng độ chì trong máu của một bệnh nhân là 4 μmol/L thì hàm lượng chì trong máu của bệnh nhân này là 8,28 μg/mL.
d) Phức [Pb(EDTA)]2− bền hơn phức aqua của chì, tan tốt, không độc và dễ được đào thải.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, EDTA là phối tử đa càng có điện tích là 4-.
(b) Đúng, phối tử H2O không mang điện nên phức aqua của Pb2+ mang điện tích 2+.
(c) Sai, hàm lượng chì = 4.207 = 828 μg/1000 mL = 0,828 μg/mL.
(d) Đúng, EDTA nhiều càng nên phức [Pb(EDTA)]2− bền hơn phức aqua của chì. Phức này tan tốt, không độc và dễ được đào thải.