Nung 16,2 gam hỗn hợp A gồm các oxit MgO, Al2O3 và MO trong một ống sứ rồi cho luồng khí H2 đi qua. Ở điều kiện thí nghiệm H2 chỉ khử MO với hiệu suất 80%. Lượng hơi nước tạo ra chỉ được hấp thụ 90% vào 15,3 gam dung dịch H2SO4 90%, kết quả thu được dung dịch H2SO4 86,34%. Chất rắn còn lại trong ống được hòa tan trong một lượng vừa đủ axit HCl, thu được dung dịch B và còn lại 2,56 gam kim loại M không tan. Lấy 1/10 dung dịch B cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa nung ở nhiệt đọ cao đến khối lượng không đổi thì thu đc 0,28 gam oxit.
1) Xác định kim loại M.
2) Tính % theo khối lượng các chất trong hỗn hợp A.
Câu trả lời tốt nhất
Đặt số mol MgO, Al2O3, MO lần lượt là a, b, c. Khi đó:
nMO phản ứng = 80%c = 0,8c
MO + H2 —> M + H2O
0,8c…………..0,8c….0,8c
Chỉ hấp thụ 90% nước nên mH2O = 0,9.0,8c.18 = 12,96c (gam)
mH2SO4 = 13,77
—> C%H2SO4 = 13,77/(15,3 + 12,96c) = 86,34%
—> c = 0,05
—> nM = 0,8c = 0,04 mol.
Vậy M = 2,56/0,04 = 64 –> M là Cu
nCuO dư = 0,2c = 0,01 mol
Dung dịch B có: a mol MgCl2; 2b mol AlCl3; 0,2c = 0,01 mol CuCl2
Lấy 1/10 dung dịch B với NaOH dư tạo ra: 0,1a mol Mg(OH)2; 0,001 mol Cu(OH)2 đem nung hoàn toàn được 0,1a mol MgO và 0,001 mol CuO
—> m oxit = 40.0,1a + 80.0,001 = 0,28 —> a = 0,05 mol
Khối lượng hỗn hợp dầu:
mA = 40.0,05 + 102b + 0,05.80 = 16,2
—> b = 0,1 mol.
Từ đó tính phần trăm các oxit.