Hỗn hợp F gồm axit cacboxylic đơn chức X, ancol no đa chức Y và chất Z là sản phẩm của phản ứng este hóa giữa X với Y (số mol của X lớn hơn số mol của Y). Tiến hành các thí nghiệm sau:
– Thí nghiệm 1: Cho 0,6 mol F phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư thu được 4,48 lít khí CO2.
– Thí nghiệm 2: Cho 0,6 mol F vào dung dịch NaOH dư, đun nóng thì có 0,8 mol NaOH phản ứng và thu được 36,8 gam ancol Y.
– Thí nghiệm 3: Đốt cháy 0,9 mol F bằng O2 dư thu được 5,4 mol CO2 và 3,9 mol H2O.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng của Z có trong 0,6 mol hỗn hợp F là
A. 60,0 gam. B. 50,8 gam.
C. 52,0 gam. D. 61,2 gam.
Câu trả lời tốt nhất
TN3: Đốt 0,6 mol F tạo CO2 (3,6) và H2O (2,6)
TN1 —> nX = nCO2 = 0,2
Quy đổi F thành axit, ancol và H2O.
nAncol = nE – nX = 0,4 —> M ancol = 36,8/0,4 = 92: Ancol là C3H5(OH)3
Bảo toàn C —> nC của axit = 3,6 – 0,4.3 = 2,4
—> Số C của axit = 2,4/0,8 = 3
Vậy sau quy đổi E gồm C3HyO2 (0,8), C3H5(OH)3 (0,4) và H2O
—> nH2O = 0,6 – 0,8 – 0,4 = -0,6
nH2O đốt E = 0,8y/2 + 0,4.4 – 0,6 = 2,6
—> y = 4: Axit là C2H3COOH
Z có dạng (C2H3COO)xC3H5(OH)3-x (0,6/x mol)
E ban đầu gồm:
C2H3COOH (0,2)
C3H5(OH)3 (0,4 – 0,6/x)
(C2H3COO)xC3H5(OH)3-x (0,6/x mol)
nX > nY ⇔ 0,2 > 0,4 – 0,6/x —> x < 3
nY = 0,4 – 0,6/x > 0 —> x > 1,5
—> x = 2 là nghiệm duy nhất
Z là (C2H3COO)2C3H5(OH) (0,3 mol) —> mZ = 60 gam