Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau:
• Bước 1: Hoà tan hoàn toàn một lượng muối CuSO4 khan màu trắng vào nước, thu được dung dịch X có màu xanh do hình thành phức bát diện [Cu(OH2)6]SO4(aq).
• Bước 2: Thêm tiếp dung dịch NH3 vào dung dịch X, thu được kết tủa màu xanh nhạt [Cu(OH)2(OH2)4](s).
• Bước 3: Tiếp tục thêm dung dịch NH3 đặc đến dư vào đến khi kết tủa bị hoà tan hoàn toàn, thu được dung dịch Y có màu xanh lam [Cu(NH3)4(OH2)2](OH)2(aq).
Màu xanh của kết tủa và dung dịch được lí giải là do sự hình thành các ion phức trong hợp chất phức gây ra.
a) Trong quá trình hình thành phức chất [Cu(OH2)6]SO4(aq), mỗi phân tử H2O cho một electron chưa liên kết trở thành phối tử.
b) Số oxi hoá của nguyên tử trung tâm trong [Cu(OH2)6]SO4 là +2.
c) Ở bước (2) và bước (3) các phản ứng xảy ra đều có sự thay thế một phần phối tử trong phức chất.
d) Trong hợp chất phức [Cu(NH3)4(OH2)2](OH)2, phối tử tạo phức là NH3, H2O và OH–.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, mỗi phân tử H2O cho một cặp (2 electron) chưa liên kết trở thành phối tử.
(b) Đúng
(c) Đúng, ở bước 1 phức chất có 6 phối tử H2O, ở bước 2 phức chất có 4 phối tử H2O, 2 phối tử OH-, tới bước 3 phức chất có 4 phối tử NH3, 2 phối tử H2O.
(d) Sai, trong phức [Cu(NH3)4(OH2)2](OH)2, phối tử tạo phức là NH3, H2O.