Thuốc thử Schweizer (nước Svayde) hợp chất màu xanh đậm được sử dụng để tinh chế cellulose có công thức hóa học [Cu(NH3)4(H2O)2](OH)2. Để pha chế 50 mL thuốc thử Schweizer, ta tiến hành như sau:
• Bước 1: Cho khoảng 50 mL dung dịch CuSO4 1M vào cốc 250 mL. Thêm 20 mL dung dịch NaOH 20%, khuấy đều.
• Bước 2: Lọc tách kết tủa, cho vào cốc thủy tinh 100 mL. Thêm khoảng 50 mL dung dịch NH3 đặc, khuấy đều đến khi kết tủa tan hoàn toàn thu được nước Schweizer.
a) Thuốc thử Schweizer (nước Svayde) được ứng dụng trong quá trình tái chế giấy, giúp hòa tan các sợi cellulose cũ để tái sử dụng chúng trong sản xuất giấy mới. Điều này không chỉ giảm thiểu lãng phí mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
b) Ở bước 2, kết tủa màu xanh của Cu(OH)2 tan dần tạo thành dung dịch đồng nhất không màu.
c) Phức chất [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ có 6 phối tử.
d) Phức chất [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ có nguyên tử trung tâm là Cu với dạng hình học là bát diện.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Đúng, thuốc thử Schweizer có khả năng hòa tan cellulose tinh khiết, nên được dùng trong việc: Tách, tái chế, hoặc tinh chế cellulose.
Cellulose tan trong Schweizer sẽ được tách ra bằng cách sử dụng một acid (như CH3COOH, H2SO4 loãng…) phá hủy phức bằng cách dành lại phối tử NH3 và chuyển thành muối.
(b) Sai, ở bước 2, kết tủa màu xanh của Cu(OH)2 tan dần tạo thành dung dịch đồng nhất màu xanh đậm (xanh lam).
(c) Đúng, phức chất [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ có 6 phối tử, gồm 4NH3 và 2H2O.
(d) Sai, phức chất [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ có nguyên tử trung tâm là ion Cu2+ với dạng hình học là bát diện.