Tiến hành hai thí nghiệm hấp thụ khí CO2 vào dung dịch chứa 14x mol KOH và 6x mol Ca(OH)2. Kết quả thí nghiệm được mô tả như sau:
Thí nghiệm 1: Hấp thụ 4,032 lít CO2 thu được dung dịch chứa m gam chất tan.
Thí nghiệm 2: Hấp thụ 4,928 lít CO2 thu được dung dịch chứa m + 4,48 gam chất tan.
Khí đo ở đktc. Tổng khối lượng kết tủa thu được từ hai thí nghiệm là
A. 6 gam. B. 10 gam. C. 8 gam. D. 12 gam.
Câu trả lời tốt nhất
TN1: nCO2 = 0,18
TN2: nCO2 = 0,22
—> Lượng CO2 tăng 0,04 mol.
Xét các trường hợp phản ứng của phần CO2 tăng thêm này:
CO2 + 2KOH —> K2CO3 + H2O (1)
—> m chất tan tăng = 0,04.138 – 0,08.56 = 1,04
CO2 + H2O + K2CO3 —> 2KHCO3 (2)
—> m chất tan tăng = 0,08.100 – 0,04.138 = 2,48
CO2 + H2O + CaCO3 —> Ca(HCO3)2 (3)
—> m chất tan tăng = 0,04.162 = 6,48
Dễ thấy 2,48 < 4,48 < 6,48 nên lượng CO2 tăng thêm đã xảy ra 2 phản ứng (2)(3)
Đặt a, b là số mol CO2 tham gia (2) và (3)
nCO2 = a + b = 0,04
m chất tan tăng = 100.2a – 138a + 162b = 4,48
—> a = b = 0,02
TN1 —> nCaCO3 = 6x; nK2CO3 = 0,02 —> nKHCO3 = 14x – 0,04
Bảo toàn C —> 6x + 0,02 + 14x – 0,04 = 0,18
—> x = 0,01
Vậy TN1 có 6x mol CaCO3 và TN2 còn lại 6x – b mol CaCO3
—> mCaCO3 tổng = 10 gam